NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ 2 – MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11 (NĂM HỌC 2022 – 2023)

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ​​ 

NGÔ QUYỀN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỔ NGỮ VĂN-GIÁO DỤC CÔNG DÂN

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP​​ MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11

CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022-2023

(Kèm Kế hoạch ôn tập kiểm tra cuối học kì II, năm học 2022-2023 bộ môn Ngữ văn của Tổ Ngữ văn-Giáo dục công dân)

 

Ma trận đề

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% Tổng

điểm

 

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Số câu hỏi

Thời gian (phút)

1

Đọc hiểu

15

10

10

5

5

5

0

0

04

20

30

2

Viết đoạn nghị luận​​ 

xã hội

5

5

5

5

5

5

5

5

01

20

20

3

Viết bài nghị luận văn học

20

10

15

10

10

20

5

10

01

50

50

Tổng

40

25

30

20

20

30

10

15

06

90

100

Tỉ lệ %​​ 

40

30

20

10

 

 

100

Tỉ lệ chung

70

30

 

100

 

 

 

 

Bảng đặc tả ma trận đề

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Nội dung kiến thức/

kĩ năng

Đơn vị kiến thức/ kĩ năng​​ 

Mức độ kiến thức,​​ 

kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ

​​ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

 

1

ĐỌC HIỂU

​​ Thơ hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945/thơ nước ngoài (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa).

 

​​ Nhận biết:​​ 

- Nhận diện được phương thức biểu đạt, thể thơ, các biện pháp tu từ... trong​​ 

Thông hiểu:

- Hiểu được các thành phần nghĩa của câu; hiểu những​​ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ.

Vận dụng: ​​ 

- Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.

2

1

1

0

4

2

VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 150 chữ)

​​ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí​​ 

Nhận biết:

- Xác định được tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.

- Xác định được cách thức trình bày đoạn văn.

​​ Thông hiểu:​​ 

- Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí.

​​ Vận dụng:

- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương​​ thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để ​​ triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng, đạo lí.

​​ Vận dụng cao:

- Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí.

-​​ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục..

 

 

 

 

1*

 

 

 

 

 

3

VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Nghị luận về một bài thơ/đoạn thơ:

- Lưu biệt khi xuất dương​​ (Phan Bội Châu)

- Hầu Trời​​ (Tản Đà)

- Vội vàng​​ (Xuân Diệu)

- Tràng giang​​ (Huy Cận)

- Đây thôn Vĩ Dạ​​ (Hàn Mặc Tử)

- Chiều tối​​ (Hồ Chí Minh)

- Từ ấy​​ (Tố Hữu)

 

​​ Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề nghị luận.

- Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ.

- Nêu nội dung cảm hứng, hình tượng nh.vật trữ​​ tình, đặc điểm nghệ thuật nổi bật... của bài thơ/đoạn thơ.

Thông hiểu:​​ 

- Diễn giải những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu của đề: tình cảm quê hương, tư tưởng yêu nước; tình yêu trong sáng cao thượng; quan niệm thẩm mĩ và nhân sinh mới mẻ…; sự kế thừa các thể thơ truyền thống và hiện đại hóa thơ ca về ngôn ngữ, thể loại, hình ảnh,...

- Lí giải được một số đặc điểm của thơ hiện đại từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ.​​ 

Vận dụng:​​ 

- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ.

- Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; vị trí, đóng góp của tác giả.​​ 

Vận dụng cao:

- So sánh với các tác phẩm khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.

- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.

 

 

 

 

1*

Tổng

 

 

 

 

 

6

Tỉ lệ %​​ 

 

40

30

20

10

100

Tỉ lệ chung

 

70

30

100

Nội dung ôn tập

 

NỘI DUNG ÔN TẬP​​ KIỂM TRA HK2​​ MÔN NGỮ VĂN 11

Năm học 2022 -2023

I.​​ ĐỌC HIỂU

​​ Bài 1: ​​​​ Thao tác lập luận bác bỏ

​​ 1. Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ:

 ​​ ​​ ​​​​ Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,...từ đó nêu lên ý kiến của mình để thuyết phục người nghe,người đọc

​​ 2. Mục đích: Nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật.

​​ 3.Yêu cầu

 ​​​​ - Chỉ ra cái sai hiển nhiên đó

 ​​​​ - Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai trái.

 ​​​​ - Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa tranh luận.

4. Cách bác bỏ

 ​​​​ a. Cách thức bác bỏ:

- Nêu và phân tích quan điểm và ý kiến sai lệch, dẫn chứng minh hoạ tác hại của sai lầm,dẫn chứng trái ngược để phủ nhận,hoặc dùng lí lẽ trực tiếp phê phán sai lầm

- Khẳng định ý kiến,quan điểm đúng đắn của mình

​​ b. Giọng điệu của văn NL bác bỏ

- Rắn rỏi,dứt khoát

- Mang tính chiến đấu,có tính thuyết phục cao

Bài​​ 2: Thao tác lập luận bình luận​​ 

1. Khái niệm:​​ Bình luận là bàn bạc đánh giá về sự đúng sai, thật giả, lợi hại của các hiện tượng đời sống như ý kiến, chủ kiến, việc làm.

2. Mục đích của bình luận:​​ Là đánh giá (​​ xác định phải trái, đúng sai, hay dở) và bàn bạc (trao đổi ý kiến)

​​ 3. Yêu cầu của bình luận

- Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận.

- Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn.

- Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết phục.

4. Cách bình luận

Một bài bình luận thường có các bước sau:

- Bước 1: Nêu vấn đề cần bình luận.

- Bước 2: Đánh giá vấn đề cần bình luận

- Bước 3: Bàn về vấn đề cần bình luận.

Bài​​ 3: ​​ Phong cách ngôn ngữ chính luận​​ 

1.​​ Các văn bản chính luận (thể loại):Hịch, cáo, chiếu. các cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu, các bài bình luận, xã luận, các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị...

2.​​ Khái niệm: Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng(khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự...nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng... theo một quan điểm chính trị nhất định.

3.​​ Đặc trưng : phong cách ngôn ngữ chính luận có ba đặc trưng cơ bản : tính công khai về quan điểm chính trị ; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận ; tính truyền cảm, thuyết phục.

II.​​ LÀM VĂN

* NGHỊ LUẬN XÃ HỘI​​ (Viết đoạn văn 150 chữ)

* NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

​​ Bài 1:​​ VỘI VÀNG (Xuân Diệu)

​​ I. Tác giả, tác phẩm

​​ 1.Tác giả : ​​ Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú

​​ 2. Tác phẩm

​​ a. Xuất xứ:​​ ​​ rút từ tập : Thơ thơ​​ (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của​​ Xuân Diệu – thi sĩ « mới nhất trong các nhà thơ mới »

II. Nội dung, nghệ thuật

1.​​ Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết

*​​ Khát vọng​​ mãnh liệt

Tôi muốn:​​ 

- Tắt nắng -> cho màu đừng nhạt

- Buộc gió ->cho hương đừng bay đi

Điệp từ, động từ mạnh “tắt, buộc” ->Thể ​​ hiện một ý muốn quá táo bạo, muốn đoạt quyền của tạo hóa, muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc, giữ cái đẹp của trần thế.

=> Ý tưởng có vẻ “ngông cuồng” xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống tha thiết, say mê.

* Tâm trạng vui tươi trước cảnh sắc thiên nhiên:

- Điệp từ “này đây” liên tục, dồn dập -> thể hiện tiếng reo vui của tác giả trước sự bất tận của thiên nhiên khi mùa xuân tới :

​​ Ong bướm – tuần tháng mật

Hoa – đồng nội xanh rì

Lá – cành tơ phấp phới

Yến anh – khúc tình si

Anh sáng – chớp hàng mi

-​​ Nhịp thơ nhanh gấp gáp, từ ngữ giàu hình ảnh ->Tất cả đang ở thời kì sung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất. Mùa xuân tươi đẹp tràn đầy hương sắc.​​ 

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”

Cách so sánh độc đáo, táo bạo, bất ngờ đầy sức khơi gợi. Gợi cho ta thấy nét đẹp mơn mởn tơ non, đầy sức sống và vô cùng quyến rũ không thể nào cưỡng lại được của cuộc sống, của mùa xuân.

=> Trong đôi mắt Xuân Diệu, cuộc sống xung quanh đầy sức sống, thiên nhiên đầy xuân sắc, xuân tình. Nhà thơ khao khát đón nhận tất cả.

2.​​ Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời

Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa

Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”

- Nhà thơ bỗng hoài xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ mới vừa bắt đầu.​​ 

- Nhà thơ cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian trong hơi thở của đất trời, bởi những gì đẹp nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi sẽ ra đi không trở lại-> gợi sự bâng khuâng tiếc nuối khi nhận ra giới hạn của cuộc đời.

​​ “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua

Xuân còn non – xuân sẽ già

Xuân hết – tôi cũng mất”

- Kết cấu lặp, điệp từ “nghĩa là” vừa giải thích, vừa bộc lộ sự lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của thời gian.

- Lí do:​​ thiên nhiên đối kháng với con người

“Lòng tôi rộng – lượng trời cứ chật

Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hia lần

Còn trời đất – chẳng còn tôi mãi”

Hình ảnh đối lập, giọng thở than u buồn

=> Nhà thơ cảm nhận được cái vô hạn của thời gian, của thiên nhiên đất trời với cái hữu hạn ngắn ngủi của đời người nên xót xa nuối tiếc.

Mùi năm tháng đều... than thầm tiễn biệt

Cơn gió xinh thì thào ... phai tàn, sắp sửa

Sự nuối tiếc thấm sâu vào cảnh vật, tâm hồn vì tất cả rồi sẽ tàn phai, chia li và biến mất- một cuộc ra đi vĩnh viễn.

Chẳng bao giờ ôi chẳng bao giờ nữa”

- Điệp ngữ, tiếng thở dài luyến tiếc tuyệt vọng

3. ​​ Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt hối hả

-​​ Mau đi thôi! … ​​ -> Lời giục giã vội vàng: hãy sống, hãy chiêm ngưỡng, hưởng thụ.

-​​ Ta muốn ​​​​ …  ​​​​ -> khát vọng thật táo bạo, mãnh liệt.

- Các động từ mạnh:​​ ôm, riết, say, thâu, cắn​​ …

​​ => Tình cảm thật mãnh liệt biến thành hành động cụ thể –thể hiện tình yêu cuồng nhiệt, đắm say; một tấm lòng ham sống, khát sống. Chính tình yêu đó đem lại một luồng sinh khí cho vạn vật, đất trời.

- Điệp từ “​​ cho” ( cho chuếnh choáng … ​​ cho đã đầy… cho no nê …)

-> Cảm xúc càng lúc càng cuồng nhiệt, tham lam, vồ vập hơn – hưởng thụ thỏa thuê hương sắc của cuộc sống.

-​​ “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!”

​​ -> Thể hiện sự dâng trào đỉnh cao của cảm xúc – Mùa xuân được nhân hóa như một thực thể, nhân vật trữ tình muốn chiếm lĩnh, tận hưởng bằng tất cả năng lực​​ 

=>Lòng ham say, vồ vập, một khát vọng cồn cào muốn chiếm đoạt tất cả hương vị của cuộc đời.

​​ Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Đó là quan niệm sống mới mẻ, tích cực chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống.

​​ III.​​ Tổng kết

 ​​ ​​​​ 1.​​ Nghệ thuật

 ​​ ​​​​ -​​ Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí

 ​​ ​​​​ - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ

 ​​ ​​​​ - Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nỗi, hối hả, cuồng nhiệt...

 ​​ ​​ ​​​​ 2.​​ Ý nghĩa:​​ quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời

Bài 2:​​ TRÀNG GIANG​​ (Huy Cận)

I.​​ Tác giả, tác phẩm

1.​​ Tác giả:​​ Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não

- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí

2.​​ Tác phẩm

-​​ Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939)

-​​ Nhan đề:​​ so sánh tên gọi Tràng giang với Trường giang

II.​​ Nội dung, nghệ thuật của bài thơ 

- ​​ Lời đề từ: Cảm hứng chủ đạo được tác giả nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài (H.C)

=> Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả​​ ​​ chìa khoá để hiểu bài thơ.

1.​​ Khổ thơ 1​​ ​​ 

Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”

- Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận.

-Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt.

->Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận.

Con thuyền xuôi mái nước song song

- Con thuyền là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và nước chỉ song song với nhau mà ​​ không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng.

- Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng”

-> Hình ảnh nhỏ bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tưởng đến kiếp người trôi nổi trên dòng đời vô định.

=> Khổ thơ vẽ​​ lên một không gian bao la, vô định, rời rạc, hờ hững với một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại.

2.​​ Khổ thơ 2

Bổ sung vào bức tranh sông nước các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh hơn ( âm hưởng của các từ láy​​ lơ thơ, đìu hiu​​ )– gợi một không gian tâm tưởng:

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ “​​ Nắng xuống trời lên sâu chót vót

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Sông dài, trời rộng, bến cô liêu …”​​ 

Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta như thấy sông thêm dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng.

3.​​ Khổ thơ 3

- Hình ảnh “​​ bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp.

- Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con người - khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác.

​​ “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” -> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người.

=>​​ Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.

4. ​​ Khổ thơ 4​​ 

Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận.

“​​ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.

“​​ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:

“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”

So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:

“​​ Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu

Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.

=>​​ Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.

=>​​ Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó chính là lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền.​​ 

III.​​ Tổng kết

1.​​ Nghệ thuật

-Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại(sự xuất hiện của cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân...)

​​ - Nghệ thuật​​ đối,​​ bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ thơ, đìu hiu, chót vót..)

 ​​​​ 2.​​ Ý nghĩa

Vẻ​​ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả

Bài 3:​​ ĐÂY THÔN VĨ DẠ​​ (Hàn Mặc Tử)

​​ I.​​ Tác giả, tác phẩm

​​ 1.Tác giả: ​​​​ Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới « ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam »(Chế Lan Viên)

​​ 2.​​ Tác phẩm:

​​ a. Hoàn cảnh sáng tác: ​​​​ Viết năm 1938 in trong tập​​ Thơ Điên, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.

​​ II.​​ Nội dung, nghệ thuật của bài thơ

1. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.

- Câu thơ 1:​​ 

+ Hình thức: câu hỏi.

+ Nội dung: lời mời, lời trách móc.

​​ Chủ thể trữ tình tự​​ phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong.

- Bức tranh thôn Vĩ đ­ược khắc hoạ tươi đẹp, sống động. Hình ảnh:​​ Nắng hàng cau - Nắng mới.

Nắng ban mai buổi hừng đông tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn​​ ­ớt đẫm sương đêm.​​ 

Nắng có linh hồn riêng.​​ Nắng mang hồn xứ Huế.

- Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng.

Thiên nhiên ​​ sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp.​​ 

- Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ.​​ 

-“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây.

- “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu.

Vẻ đẹp: cảnh và ng­ười xứ Huế.​​ 

Bức tranh thiên nhiên​​ đẹp, thơ mộng, tràn đầy sức sống, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường nét. Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp.

Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo, thánh thiện.

2. Khổ thơ 2. Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa

-​​ Gió, mây, sông n­ước, hoa​​ được nhân cách hoá để nói tâm trạng.​​ 

- Cái ngược đường của​​ gió, mây​​ gợi sự chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa.​​ 

​​ Không gian trống vắng, thời gian như ng­ừng lại, cảnh vật hờ hững với con người.​​ 

- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”, ​​ “sông trăng”​​ ​​ Cảm giác huyền­​​ ảo.​​ 

Cảnh đẹp như­​​ trong cõi mộng.​​ 

- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.

Không gian mênh mông có đủ cả​​ gió, mây, sông, n­ước, trăng, hoa ​​​​ cảnh đẹp như­ng buồn vô hạn.

​​ 3.​​ Khổ thơ 3:​​ ​​ Nỗi niềm thôn Vĩ

- Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi

- Khách thể: hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi.

​​ Câu thơ hàm chứa nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và thiết tha với cuộc đời – tìm vào thế giới hư ảo như một cứu cánh nh­ưng hụt hẫng, xót xa.

- Điệp từ, điệp ngữ​​ 

- Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh mang.​​ 

- Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa trách móc,​​ 

​​ Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu th­ương, đồng cảm.​​ 

- Đại từ phiếm chỉ :​​ ai / tình ai ?

​​ Câu thơ cuối dường như chính là câu trả lời cho câu thơ thứ nhất.

 

Khổ 1.

-----

 

Khổ 2

 

 

Thế giới thực

-Thời gian: bình minh ​​ 

​​ Không gian: Miệt v­ườn

khung cảnh t­ươi sáng, ấm áp, hài hoà giữa con ng­ười và thiên nhiên.​​ 

 

Thế giới mộng

- Thời gian: đêm trăng

- Không gian: trời, mây, sông, nước

 ​​​​ khung cảnh u buồn, hoang vắng, chia lìa…

 

Thế giới ảo.

Thời gian: không xác định.

- Không gian: đ­ường xa, sương khói.

-khung cảnh hư­​​ ảo…

 

 

 

Khổ

3

 

​​ Khát vọng yêu th­ương, đồng cảm!​​ 

III.​​ Tổng kết

1.​​ Nghệ thuật​​ 

- Trí tưởng tượng phong phú

- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tỉnh, sử dụng câu hỏi tư từ...

- Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thực và ảo

 ​​​​ 2. Ý nghĩa​​ 

Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ

 

​​ Bài 4:​​ TỪ ẤY​​ (Tố Hữu)

Tác giả, tác phẩm

1.​​ Tác giả

- Tố Hữu được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.

- Thơ trữ tình – chính trị : thể hiện lẽ sống , lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.​​ 

2.​​ Tác phẩm

- Xuất xứ : thuộc​​ phần Máu lửa của tập Từ ấy(71 bài), sáng tác tháng 7 năm 1938, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu.

II.​​ Nội dung, nghệ thuật của bài thơ

1.​​ Khổ 1:​​ Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

- Hình ảnh ẩn dụ :​​ nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.

​​ Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.

- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh :​​ Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.

​​ Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới.

2.​​ Khổ 2. ​​​​ Nhận thức mới về lẽ sống.

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với muôn nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

- Sự gắn bó hài hoà giữa​​ cái tôi​​ cá nhân với​​ cái ta​​ chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ.

+ Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ.

+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc.

+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.

+ Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.

​​ Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.

3.​​ Khổ 3.​​ Sự chuyển biến trong tình cảm.

Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha

Là anh của vạn đầu em nhỏ

Không áo cơm, cù bất cù bơ…

- Điệp từ: là, của, vạn…

- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh

- Số từ ước lệ: vạn.

​​ Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.​​ 

Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

​​ Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.

III.​​ Tổng kết

1.​​ Nghệ thuật

- Hình ảnh tươi sáng giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ giàu nhạc điệu ; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở,...

​​ 2.​​ Ý nghĩa văn bản

Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản

Bài 5:​​ CHIỀU TỐI​​ (Mộ)[Nhật kí trong tù]( Hồ Chí Minh)​​ 

I.​​ Giới thiệu Nhật kí trong tù

1.​​ Hoàn cảnh ra đời

- Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ tháng 8/1942 – 9/1943 tại tỉnh Quảng Tây.

- Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán(chủ yếu là thơ thất ngôn tứ tuyệt)

2.​​ Gía trị cơ bản

- Bức tranh nhà tù và một phần xã hội trung hoa dân quốc

- Bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh : bậc đại nhân, đại trí , đại dũng

3.​​ Vị trí bài thơ

Bài thứ 31 của tập nhật kí trong tù, sáng tác cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo

II.​​ Nội dung, nghệ thuật của bài thơ

1.​​ Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng​​ [Tính cổ điển]

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Cô vân mạn mạn độ thiên không; 

- Cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không.​​ Đây cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ(chuyển động của cánh chim, chòm mây lẻ về trạng thái yên nghĩ>< tù nhân nơi đất khách quê người trong cảnh chiều tà mong mỏi chốn bình yên : quê hương, gia đình...)

Hai câu đầu thể hiện vẽ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại của Bác.

2.​​ Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người.​​ [Tính hiện đại]  ​​​​ 

 ​​ ​​​​  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

-​​ Vẻ đẹp khỏe khoắn của người thiếu nữ xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem đến cho người tù hơi ấm, niềm vui(Thiếu nữ dịch cô em chưa sát)

-​​ Câu 4 : sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh: chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng(chữ hồng là nhãn tự, làm sáng bừng cả bài thơ, làm ấm áp bức tranh và ấm áp lòng người).(nguyên tác không có chữ tối, bản dịch có phá vỡ nét đẹp của câu thơ)

​​ Con người là trung tâm của bức tranh. Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ : từ tối đến sáng,từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẻo cô đơn sang ấm nóng tình người

III.​​ Tổng kết

1.​​ Nghệ thuật

- Từ ngữ cô đọng, hàm súc;

- Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn.

 ​​ ​​​​ 2.​​ Ý nghĩa

Vẻ​​ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh:​​ yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống.

 

-------Hết-------

ĐỀ MINH HỌA

ĐỀ KIỂM TRA​​ CUỐI KÌ II​​ 

Môn: Ngữ văn,​​ lớp​​ 11

Thời gian làm bài:​​ 90 phút,​​ không tính thời gian phát đề.

Họ và tên học sinh:…………………………………... Mã số học sinh:…………………

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc bài thơ:

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Nằm trong tiếng nói…

Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.

Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con.
 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Tháng ngày con mẹ lớn khôn,
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha,
 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói lòng ta thuở giờ...

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 1942

 ​​ ​​​​ (Trích​​ Trời mỗi ngày lại sáng,​​ Huy Cận, NXB Văn học, 1958, tr.29)​​ 

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2.​​ Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong​​ hai​​ câu thơ sau:​​ 

Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.

Câu 3.​​ Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau ?

Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi

Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con.

Câu 4. Anh/Chị hãy​​ rút ra thông điệp từ bài thơ trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)​​ 

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Câu 2 (5,0 điểm):

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...


Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

(Trích​​ Từ ấy​​ - Tố Hữu,​​ Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 44)

 

-------------HẾT ----------

 

 ​​ ​​ ​​ ​​​​ ĐỀ MINH HỌA

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ ĐỀ​​ KIỂM TRA CUỐI KÌ​​ II​​ 

ĐÁP​​ ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn:​​ Ngữ văn, Lớp: 11

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm​​ …. ​​​​ trang)

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Thể thơ: Lục bát​​ 

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học​​ sinh​​ trả​​ lời đúng​​ như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời​​ không đúng​​ thể thơ: không cho​​ điểm

0,75

2

Biện pháp tu từ : Điệp ngữ ​​ Nằm trong

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học​​ sinh​​ trả​​ lời đúng​​ như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời​​ không đúng biện pháp tu từ: không cho​​ điểm: 0 điểm

0,75

3

Nội dung 2 câu thơ:​​ 

- Tiếng Việt gắn liền với dân tộc và con người Việt Nam

- Tiếng Việt​​ đã có từ rất lâu đời, là tiếng mẹ đẻ thiêng liêng đến với ta từ thuở ấu thơ trong từng lời mẹ hát, mẹ ru.​​ 

Hướng dẫn chấm:

- ​​ Học​​ sinh​​ trả​​ lời​​ như​​ đáp án:​​ 1,0 điểm.

-​​ Học sinh trả lời 01 trong 02 ý của​​ đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời được một phần của ý 1 hoặc ý 2 trong đáp án : 0,25 điểm.

Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

4

Thông điệp tác giả muốn nói đến: Tầm quan trọng của tiếng Việt đối với người Việt Nam ta. Tiếng Việt là linh hồn của dân tộc Việt, sinh ra và tồn tại vì dân tộc vì thế cần giữ gìn và phát huy nét đẹp của tiếng Việt. Người dân Việt phải giữ tiếng nói của dân tộc mình. Đừng đánh mất và đừng để đồng hóa bởi ​​ những ngôn ngữ khác.​​ 

Hướng dẫn chấm:​​ 

-​​ Học sinh rút ra được thông điệp, trình bày thuyết phục:​​ 0,5 điểm.​​ 

- Học sinh có rút ra thông điệp nhưng chưa đủ thuyết phục: 0,25​​ 

- Học sinh không rút ra được thông điệp: Không cho điểm

0,5

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ ​​ của Anh/Chị về ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ​​ ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Có thể theo hướng sau:

Việc giao tiếp theo​​ đúng​​ chuẩn mực tốt đẹp là điều rất cần thiết để được tôn trọng và đạt hiệu quả trong giao tiếp. ​​ ​​ ​​ ​​​​ ​​ 

Tiếng Việt ta là linh hồn của dân tộc ta. Vì thế,​​ giữ​​ gìn sự trong sáng của tiêng Việt​​ chính là giữ gìn bản sắc tốt đẹp của văn hóa và bảo vệ đất nước.

Hướng dẫn chấm:​​ 

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý:​​ Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:​​ huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề;​​ có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

 

 

2

Cảm nhận​​ hai khổ thơ đầu trong​​ Từ ấy​​ của Tố Hữu.

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Cảm nhận​​ hai khổ thơ đầu trong bài​​ Từ ấy​​ của Tố Hữu.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

* Giới thiệu khái quát về tác giả​​ Tố Hữu, bài thơ ​​ Từ ấy ​​​​ và ​​ đoạn trích.

Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm.

0,5

*​​ Cảm ​​ nhận hai khổ thơ đầu của bài​​ Từ ấy:

- Đoạn thơ thể hiện niềm vui lớn, lẽ sống lớn của nhà thơ khi gặp gỡ lí tưởng cộng sản.

 ​​​​ +​​ Khổ​​ 1 diễn tả​​ niềm vui sướng, say mê của nhà thơ.​​ Ánh sáng lí tưởng​​ (nắng hạ, mặt trời chân lí)​​ đã mở ra một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm; mang đến nguồn sức sống mới, tươi đẹp cho tâm hồn, cho hồn thơ của Tố Hữu​​ (hồn tôi - vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim)

 ​​ ​​​​ +​​ Khổ 2​​ thể hiện những​​ nhận thức mới về lẽ sống​​ của nhà thơ. Lí tưởng cách mạng đã mang đến ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của​​ cái tôi​​ cá nhân, sống chan hòa với mọi người, với​​ cái ta​​ chung (buộc, trang trải, trăm nơi) để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc; từ đó khẳng định mối quan hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

- Nghệ thuật: hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ giàu nhạc điệu, biện pháp tu từ gợi cảm; giọng thơ sảng khoái, hăm hở...

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm.

- Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 ​​ điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.

2,5

* Đánh giá:

  • Đoạn thơ thể hiện tâm nguyện của người thanh niên yêu nước Tố Hữu: niềm vui sướng, say mê mãnh liệt trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản, nhận thức được lẽ sống lớn của cuộc đời.

  • Đoạn thơ góp phần thể hiện vẻ đẹp thơ Tố Hữu, tiếng thơ trữ tình - chính trị.

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày ​​ được 2 ý: 0,5 điểm.

- Trình bày được 1 ý:​​ 0,25 điểm.

0,5

 

 

 

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:​​ Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng điểm

10,0

 

 

..........................Hết............................

 

 

ĐỀ MINH HỌA

ĐỀ KIỂM TRA​​ CUỐI KÌ II​​ 

Môn: Ngữ văn,​​ lớp​​ 11

Thời gian làm bài:​​ 90 phút,​​ không tính thời gian phát đề.

Họ và tên học sinh:…………………………………... Mã số học sinh:……………………

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Tôi không so sánh các nhà thơ mới với Nguyễn Du để xem ai hơn, ai kém. Đời xưa có thể có những bậc kì tài đời nay không sánh kịp. Đừng lấy một người sánh với một người. Hãy sánh thời đại cùng thời đại. Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như​​ Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên ... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.

(Trích​​ Một thời đại trong thi ca​​ -​​ Thi nhân Việt Nam,​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Hoài Thanh, NXB Văn học, 2000, tr.29)​​ 

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1.​​ Chỉ ra thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2.​​ Trong đoạn​​ trích, tác giả đề xuất tiêu chí nào để so sánh thơ mới với thơ cũ?

Câu 3.​​ Xác định nghĩa sự việc và nghĩa tình thái của câu văn:​​ Tôi quyết rằng trong lịch sử thơ ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này.​​ 

Câu 4.​​ Nhận xét về ngôn ngữ biểu đạt của tác giả trong đoạn trích.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)​​ 

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày thái độ ứng xử của anh/chị đối với cái mới trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

Chiều tối

(Mộ​​ - Hồ Chí Minh)

Phiên âm​​   

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,

Cô vân mạn mạn độ thiên không;

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

Bao túc ma hoàn lo dĩ hồng.

Dịch thơ

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

Cô em xóm núi xay ngô tối,

Xay hết, lò than đã rực hồng.

​​ (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 41)

Phân tích sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ trên.​​ 

-------------HẾT ----------

 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 

ĐỀ MINH HỌA

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ ĐỀ​​ KIỂM TRA CUỐI KÌ​​ II​​ 

ĐÁP​​ ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn:​​ Ngữ văn, Lớp: 11

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm​​ …. ​​​​ trang)

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Thao tác lập luận chính: bình luận

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học​​ sinh​​ trả​​ lời​​ như Đáp án: 0,75 điểm.

-​​ Học sinh ​​ trả lời​​ không đúng thao tác lập luận chính không cho​​ điểm.

0,75

2

Tiêu chí so sánh thơ mới với thơ cũ:​​ 

- Đừng lấy một người sánh với một người.​​ 

- Hãy sánh thời đại cùng thời đại.

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học​​ sinh​​ trả​​ lời được 2 ý: 0,75 điểm.

- Học sinh ​​ trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.

0,75

3

- Nghĩa sự việc: trong lịch sử thơ ca Việt Nam, chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại thơ mới.

- Nghĩa tình thái: khẳng định, quả quyết (tôi quyết rằng)

Hướng dẫn chấm:​​ 

-​​ ​​ Học sinh​​ trả lời nghĩa sự việc và nghĩa tình thái của câu văn​​ như Đáp án hoặc có​​ cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời được nghĩa sự việc và một phần nghĩa tình thái của câu hoặc nghĩa tình thái và một ​​ phần nghĩa sự việc của câu: 0,75 điểm

- Học sinh trả lời được nghĩa sự việc hoặc nghĩa tình thái của câu: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời được một phần nghĩa sự việc hoặc nghĩa tình thái của câu: 0,25 điểm.

1,0

4

Từ ngữ phong phú, chính xác; vừa thể hiện được sự sắc sảo trong tư duy khoa học vừa thể hiện được sự tinh tế trong cảm thụ văn học.

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học sinh nhận xét đúng các đặc điểm​​ (phong phú, chính xác, sắc sảo, tinh tế)​​ hoặc đúng từ 2 đặc điểm trở lên: 0,5 điểm.

- Học sinh nhận xét đúng 1 đặc điểm: 0,25 điểm.

Lưu ý:​​ Học sinh ​​ nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ biểu đạt trong đoạn trích bằng các từ ngữ/các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

0,5

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày thái độ ứng xử của ​​ anh/chị đối với cái mới trong cuộc sống.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thái độ ứng xử của bản thân đối với cái mới trong đời sống

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ​​ thái độ ứng xử của bản thân đối với cái mới trong đời sống. Có thể theo hướng sau:

 ​​ ​​ ​​ ​​​​ Bình tĩnh, khách quan khi tìm hiểu để nhận ra bản chất, giá trị của cái mới; lựa chọn thái độ ứng xử phù hợp: ủng hộ, tiếp nhận hoặc phản đối, phủ định; tránh vội vàng, phiến diện, cực đoan.

Hướng dẫn chấm:​​ 

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý:​​ Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:​​ huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề;​​ có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

2

Phân tích sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ​​ Chiều tối.​​ 

5,0

a.​​ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:​​ sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Chiều tối”.

Hướng dẫn chấm:

-​​ Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm (0,25 điểm)

0,5

2,5

*​​ Phân tích sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình vận động từ cảm giác mỏi mệt, buồn và cô đơn ở hai câu đầu (cánh chim mỏi, chòm mây lẻ loi trôi lững lờ) đến niềm vui, niềm tin yêu hướng về sự sống và ánh sáng ở hai câu sau (thiếu nữ xóm núi xay ngô, lò than rực hồng); tâm trạng vận động theo hướng tích cực: từ bóng tối đến ánh sáng, từ tàn lụi đến sự sống, từ buồn đến vui, từ cô đơn đến ấm áp tình người.

- Sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện bằng ngôn ngữ hàm súc, bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại.​​ 

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích chi tiết, làm rõ sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình: 2,0 điểm - 2,5 điểm

- Phân tích được sự vận động tâm trạng của nhân vật trữ tình nhưng chưa thật chi tiết hoặc phân tích được biểu hiện tâm trạng của nhân​​ vật trữ tình nhưng chưa làm rõ sự vận động tâm trạng: 1,0 điểm ​​ - 1,75 điểm.

- Phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện tâm trạng, chưa chỉ ra sự vận động tâm trạng: 0,25 điểm - 0,75 điểm.

* Đánh giá:

- Sự vận động tâm trạng cho thấy sự lạc quan, tin tưởng của nhà thơ vào sự sống, tương lai; chất chiến sĩ của cái tôi trữ tình Hồ Chí Minh; góp phần làm nên vẻ đẹp hiện đại của tác phẩm.

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày ​​ được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.

-Trình bày được 1 ý:​​ 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm:​​ Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng điểm

10,0

..........................Hết............................